Bạn đã có thời gian kha khá làm việc với Marketing Cloud platform nhưng liệu bạn đã biết cách dùng các attribute cho subscriber chưa?
Trong bài này Gâu Đần sẽ cùng các bạn tìm hiểu và thử sử dụng chức năng này trên Marketing Cloud nhé.
Profile Center là gì?
Để tìm hiểu về Profile attribute và Preference attribute trong Marketing Cloud là gì thì trước tiên ta cần biết được trong MC có một thứ gọi là Profile Center.
Profile center ngắn gọn là một trang của subscriber mà ở đó họ có thể truy cập và chỉnh sửa những thông tin mà MC system đang có về họ.
Profile Attribute
Profile Attribute hiểu chung những attribute thuộc về thông tin cá nhân. Chẳng hạn như tên, giới tính, địa chỉ, số điện thoại… Như ta có thể thấy ở phần My Personal Information trong Profile Center.
Chẳng hạn ở ví dụ trên, Profile Center trên có thể thấy có các Attribute là Email Address (required) và Mobile number
Data type của attribute này có 3 loại là: Text, Numeric và Date
Trong đó default system attribute cho loại này là Email Address
Preference Attribute
Tương tự cho Preference Attribute, ngắn gọn ta có thể hiểu đây là những consent mà ta muốn có được từ sự đồng ý của khách hàng. Chẳng hạn như ở phần My Preferences ở trên ta có attribute HTML Emails hàm ý rằng ta có thể gửi email dạng HTML thay vì chỉ plain-text email, hay SMS consent với hàm ý được gửi SMS đến số điện thoại của khách hàng.
Data type của attribute này chỉ có dạng check box nên value cho attribute loại này là true false (hoặc 1 0 )
Trong đó default system attribute cho loại này là HTML Email
Truy cập và chỉnh sửa Attribute của một subscriber
Marketing Cloud admin side
Vào Email studio > Subscribers >All Subscribers > Search
Double click vào subscriber mình đang muốn sửa và vào thẻ attribute rồi sửa thôi
Subscriber side
Người nhận sẽ nhận được email có đường dẫn tới Profile Center. Thông thường nếu là commercial send thì Physical Address và Profile Center bắt buộc phải có.
Trường hợp email đó không có đường dẫn trên thì Marketer có thể thêm đoạn AMPscript sau vào email:
<a href="%%profile_center_url%%" alias="Update Profile">Update Profile</a>
Lúc này người nhận sẽ đến được profile center trông tương tự thế này để chỉnh sửa cập nhật thông tin vào hệ thống MC
Thêm và xóa attribute
Note: Các attribute này chỉ có thể add hoặc delete thông qua parent BU của MC account đó.
Sau khi đã hiểu về công dụng và cách dùng thì ta thực tập một chút nhỉ
Profile Attribute
Email Studio > Subscribers > Profile Management
Giờ thì cùng Gâu Đần thêm các attribute này vào nhé
Attribute name | Data type | Maximum Value |
First Name | Text | 150 |
Last Name | Text | 150 |
Mobile Number | Numeric | No maximum value |
Preference Attribute
Email Studio > Subscribers > Preference Management
Attribute name | Default Value |
SMS_consent | Yes |
Call_consent | Yes |
Sau đó giờ ta thử search 1 subscriber và sửa value theo ý mình nhé. Chẳng hạn Gâu Đần chỉnh sửa subscriber này
Sử dụng attribute trong Email
Để sử dụng các attribute này trong email thì ta sẽ dùng personalization string.
Kết quả
Hệ thống sẽ lấy thông tin SubscriberKey (trong Data Extension chẳng hạn) để populate giá trị của các attribute này vào email.
Trường hợp trong DE có tên field trùng với subscriber attribute?
Vì personalization string có thể được sử dụng cả với field trong DE vì thế thứ tự để nó render sẽ là:
- DE field đó có value thì sẽ render ra value từ DE field.
- DE field không có value thì thì sẽ render ra value từ Subscriber attribute value.
Tìm thông tin của user và các attribute tương ứng của user đó
Cách 1: SQL query
Ta có thể truy vấn thông tin của subscriber và các attribute thông qua System Data View, miễn là ta biết tên các attribute đó
Lưu ý ở đây _EnterpriseAttribute
data view chỉ dùng được trong Parent BU và MC account đang dùng client Enterprise 2.0. Đọc thêm ở ĐÂY
SELECT
b.SubscriberKey,
b.EmailAddress,
a.FirstName,
a.LastName,
a.[Mobile number],
a.[SMS_consent],
a.[Call_consent]
FROM
_EnterpriseAttribute as a
INNER JOIN
_Subscribers as b
ON a._SubscriberID = b.SubscriberID
WHERE
b.SubscriberKey = 'Your SubscriberKey'
Kết quả:
Để lấy được attribute Email Address thì có một mẹo là ta join với _Subscribers
data view, còn HTML Email attribute thì bó tay. Bạn đọc lại article ở trên sẽ thấy có dòng
Preference attributes, such as HTML Email, aren’t available in this data view
Cách 2: retrieve từ Subscriber object
Có một mẹo ở đây để hiện ra được property Attributes
trong Subscriber object đó là retrieve thêm cả property ID
.
Các default system attribute như Email Address, HTML Email không hiện trong property Attributes
thì ta có thể lấy qua EmailTypePreference
và EmailAddress
<script runat="server">
Platform.Load("core", "1.1.1");
var prox = new Script.Util.WSProxy();
var columns = ["EmailAddress", "SubscriberKey", "EmailTypePreference", "ID"];
var filter = {Property: "SubscriberKey", SimpleOperator: "equals", Value: "Your SubscriberKey"}
var data = prox.retrieve("Subscriber", columns, filter);
Write(Stringify(data));
</script>
Kết quả:
{
"Status": "OK",
"RequestID": "de878918-52ce-421e-8460-02e55f17e176",
"Results": [
{
"SubscriberKey": "Your Subscriber Key",
"Client": null,
"Status": "Active",
"EmailAddress": "Your Subscriber Email",
"ID": "Your Subscriber ID",
"Attributes": [
{
"Name": "Mobile number",
"Value": "123456789",
"Compression": null
},
{
"Name": "SMS_consent",
"Value": "True",
"Compression": null
},
{
"Name": "FirstName",
"Value": "Gau",
"Compression": null
},
{
"Name": "LastName",
"Value": "Dan",
"Compression": null
},
{
"Name": "Call_consent",
"Value": "True",
"Compression": null
}
],
"EmailTypePreference": "HTML",
......
}
],
"HasMoreRows": false
}
Conclusion
Vậy là ta đã biết công dụng cách dùng cho các attribute này trong Marketing Cloud. Xa hơn nữa ta có thể lập ra được dữ liệu các subscriber cùng attribute, segment dữ liệu theo yêu cầu của business